Áp xe trung thất lan tỏa là gì? Các công bố khoa học về Áp xe trung thất lan tỏa

Áp xe trung thất lan tỏa là hiện tượng khi trong một hệ thống ống dẫn chất lỏng, áp suất tại một điểm bất kỳ tăng lên ngoài ngưỡng được cho phép, dẫn đến lan tỏ...

Áp xe trung thất lan tỏa là hiện tượng khi trong một hệ thống ống dẫn chất lỏng, áp suất tại một điểm bất kỳ tăng lên ngoài ngưỡng được cho phép, dẫn đến lan tỏa áp suất tại các điểm khác trên hệ thống. Hiện tượng này thường xảy ra do rò rỉ hay hỏng hóc của van, bộ lọc, đường ống hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong hệ thống. Áp xe trung thất lan tỏa có thể gây ra sự chảy ngược của chất lỏng, ảnh hưởng đến việc hoạt động và an toàn của hệ thống, và trong một số trường hợp cũng có thể gây nổ. Do đó, việc giám sát và duy trì hệ thống ống dẫn để tránh áp xe trung thất lan tỏa rất quan trọng.
Áp xe trung thất lan tỏa là hiện tượng tăng áp suất trong hệ thống ống dẫn chất lỏng khi có sự cản trở hoặc sự rò rỉ trong hệ thống. Khi áp suất tại một điểm trong hệ thống tăng lên ngoài giới hạn cho phép, áp suất này sẽ lan tỏa đến các điểm khác trên hệ thống, gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoạt động và an toàn của hệ thống.

Nguyên nhân chính của áp xe trung thất lan tỏa có thể là do hỏng hóc hoặc rò rỉ của các thành phần trong hệ thống, như van, ống dẫn, bộ lọc, đồng hồ áp suất, v.v. Khi có sự cản trở hoặc rò rỉ xảy ra, chất lỏng trong hệ thống sẽ gặp khó khăn trong việc chảy qua, dẫn đến tăng áp suất. Áp suất này sẽ lan tỏa theo con đường dễ dàng nhất, tạo ra áp xe trên các điểm khác trong hệ thống.

Hiện tượng áp xe trung thất lan tỏa có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho hệ thống ống dẫn và an toàn công trình. Áp xe trung thất lan tỏa có thể tạo ra các lực tác động mạnh lên các thành phần của hệ thống, làm suy yếu và hỏng hóc chúng. Nếu áp xe trung thất lan tỏa càng mạnh, nó có thể gây chảy ngược của chất lỏng trong hệ thống, gây sự cản trở và hư hỏng toàn bộ hệ thống. Ngoài ra, áp xe trung thất lan tỏa cũng có thể gây ra sự phát nổ của hệ thống, đặc biệt trong trường hợp chất lỏng là dễ cháy nổ.

Để ngăn chặn và giảm thiểu áp xe trung thất lan tỏa, cần thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bao gồm:

1. Regular kiểm tra và bảo trì hệ thống: Đảm bảo các thành phần trong hệ thống, như van, ống dẫn, bộ lọc, được kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên để tránh hỏng hóc và rò rỉ.

2. Sử dụng các thiết bị an toàn: Sử dụng các thiết bị an toàn như van an toàn, van giảm áp, và van xả khẩn cấp để giảm áp suất và xả áp lực bất thường khi có sự cố xảy ra.

3. Thiết kế hệ thống chất lỏng an toàn: Thiết kế hệ thống chất lỏng với các biện pháp an toàn như việc sử dụng van an toàn và van giới hạn áp suất để ngăn chặn và giảm thiểu áp suất trung thất lan tỏa.

4. Đào tạo và hướng dẫn an toàn: Đào tạo và hướng dẫn cho nhân viên quản lý và vận hành hệ thống về các quy trình an toàn và biện pháp phòng ngừa áp xe trung thất lan tỏa.

Tổ chức phiên họp và ghi lại các tình hình về áp xe trung thất lan tỏa để cung cấp thông tin đến mọi người và tìm kiếm giải pháp cải thiện an toàn hơn cho hệ thống ống dẫn chất lỏng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "áp xe trung thất lan tỏa":

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT ÁP XE TRUNG THẤT NGUYÊN NHÂN DO THỦNG THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Đặt vấn đề: Áp xe trung thất (AXTT) do thủng thực quản (TQ) đã được biết đến từ lâu là nhiễm khuẩn nặng, nguy cơ tử vong cao. Mục đích nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật AXTT tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu các trường hợp chẩn đoán AXTT do thủng TQ được điều trị tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2016 đến 3/2019, bao gồm các trường hợp tử vong. Chẩn đoán AXTT theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Nghiên cứu được thông qua hội đồng khoa học của bệnh viện. Kêt quả:  Tổng số 40 ca, tỷ lệ nam: nữ 4,7: 1; Tuổi từ 36 đến 60 tuổi chiếm 60%.  Chấn thương 70%, bệnh lý 30%. Do hóc xương chiếm 88,5%. Thủng ở 1/3 trên TQ  57,5%, 1/3 giữa TQ 22,5 %, và 1/3 dưới TQ  20%. Type I chiếm 55%, type IIb chiếm 45%, không có type IIa. Phương pháp điều trị phẫu thuật: Dẫn lưu đơn thuần 82,1%, mở ngực 17,9%.  Trong dẫn lưu có dẫn lưu cổ 40,6%; Dẫn lưu ngực 31,2%, Dẫn lưu cổ + Ngực 28,1%. Trong mở ngực 7/39 gồm mổ mở (05) và nội soi có video hỗ trợ (02). Cô lập TQ: 71% mở thông dạ dày, 29 % mở thông hỗng tràng. Xử lý khác: Xử lý vết thương mạch máu 2 ca  gồm tổn thương mạch giáp dưới và cảnh trong; Đặt stent graft ĐMC 02 ca: dò quai ĐM chủ/TQ. Kết quả điều trị: Biến chứng 7 (17,5%), Tử vong: 3 trường hợp (7,5%). Kết luận và kiến nghị: Việc xử lý phẫu thuật cấp cứu AXTT do thủng thực quản cần dẫn lưu được mủ, theo vị trí của áp xe chọn dẫn lưu cổ hoặc ngực phối hợp, kết hợp cô lập thực quản bằng mở thông dạ dày hoặc hỗng tràng.
#Thủng thực quản #Áp xe trung thất #Áp xe trung thất lan tỏa
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG ÁP XE TRUNG THẤT DO THỦNG THỰC QUẢN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Áp xe trung thất (AXTT) là nhiễm khuẩn nặng, nguy cơ tử vong cao, nguyên nhân do bệnh lý nhiễm khuẩn miệng, họng, đặc biệt liên quan đến tổn thương thực quản (TQ). Mục đích nghiên cứu chúng tôi mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giúp cho chẩn đoán bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp chẩn đoán AXTT do tổn thương TQ được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2016 đến 10/2019, bao gồm các trường hợp tử vong và nặng về. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), phân loại theo Endo S (1999). Kết quả: Tổng số có 40 trường hợp, tuổi trung bình: 48,5 ± 17,74 tuổi, nam giới chiếm 82,5 %. Nguyên nhân tổn thương TQ do chấn thương chiếm 70%, chủ yếu hóc xương; do bệnh lý 30%, trong đó hội chứng Boerhaave chiếm 62,5%. Vị trí tổn thương hay gặp nhất ở 1/3 trên (TQ cổ) chiếm 65%, TQ ngực (1/3 giữa) chiếm 15 %, và TQ ngực (1/3 dưới) 20%. Phân độ theo Endo:  type I 28 bệnh nhân chiếm 70%, không có type IIa, type IIb có 12 trường hợp, chiếm 30%.  Dấu hiệu lâm sàng chính: nuốt đau 35%, đau ngực 42,5%, sốt và khó thở 75%. Khám tại chỗ: Đau máng cảnh 47,5%, mất lọc cọc thanh quản – cột sống 52,5%, tràn khí dưới da 50%. Hình ảnh X quang: CLVT có độ nhạy và đặc hiệu cao, 54,6% hình ảnh thâm nhiễm, 50% hình khí hơi trung thất (type I); Ổ giảm tỷ trọng ở trung thất 100%, mủ màng phổi 83,3%, hơi khí trung thất 100% (type II).  25/40 trường hợp phân lập được vi khuẩn/nấm (62,5%). Vi khuẩn Gram (+) phổ biến Streptococcus species (44%) Enterococcus faecalis (24%) Vi khuẩn Gram (-) phổ biến Acinetobacter Baumanii (24%)  Klebsiella pneumonie (12%), Pseudomonas aeruginosa (8%). Nấm: Phân lập được 6/24 chiếm 25%. Kết luận: Áp xe trung thất do tổn thương thực quản là biến chứng nhiễm khuẩn nặng, cần được chẩn đoán sớm để có thái độ xử lý kịp thời. Nghiên cứu đặc điểm AXTT do tổn thương TQ qua những dấu hiệu điển hình trên lâm sàng, X quang cũng như vi khuẩn giúp cho phẫu thuật viên đưa ra chiến lược điều trị sớm và phù hợp.
#Thủng thực quản #Áp xe trung thất #Áp xe trung thất lan tỏa
Đặc điểm vi sinh và điều trị kháng sinh trong bệnh lý áp xe trung thất do thủng thực quản trong cấp cứu tại Bệnh viện Việt Đức
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm vi sinh được phân lập và việc điều trị kháng sinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp áp xe trung thất do thủng thực quản được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2016 đến tháng 3/2019, bao gồm các trường hợp tử vong. Chẩn đoán áp xe trung thất theo tiêu chuẩn của Estrera (1983). Kết quả: Tổng số 40 ca, tỷ lệ nam: nữ = 4,7:1, tuổi từ 36 - 60 tuổi chiếm 60%. Chấn thương: 70%, bệnh lý: 30%. Do hóc xương chiếm 88,5%. Thủng ở 1/3 trên thực quản là 57,5%, 1/3 giữa thực quản là 22,5%, và 1/3 dưới thực quản là 20%. Type I chiếm 55%, type IIb chiếm 45%, không có type Iia. Vi sinh: 24/40 (60%) phân lập được vi khuẩn, 100% kết hợp cả ái khí và kỵ khí, trong đó Gram (+) ái khí chiếm đa số 75,9%, nhiều nhất là Streptococcus species 37,5%, Enterococcus faecalis 20,8%, Acinetobacter baumanii 20,8%; Gram (-) ái khí chiếm 17,2%, nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae chiếm 12,5%, Pseudomonas aeruginosa 12%; Kỵ khí Gram (+): Peptostreptococcus chiếm 8,3%, kháng sinh: Cephalosporin (thế hệ 3) và carbapenem phù hợp kết quả kháng sinh đồ, kết hợp 100% với metronidazole. Kết quả: Biến chứng 7 (17,5%) trường hợp, tử vong: 3 trường hợp (7,5%) do chảy máu, suy đa tạng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn kết hợp ái khí và kỵ khí chiếm 100%, ái khí Gram (+) chiếm đa số trong đó nhiều nhất là Streptococcus species, Gram (-) ái khí nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa; kỵ khí Gram (+) duy nhất Peptostreptococcus. Kháng sinh dùng theo kinh nghiệm với loại mạnh, phổ rộng là cephalosporin (thế hệ 3) và carbapenem phù hợp kết quả kháng sinh đồ, kết hợp metronidazole.
#Thủng thực quản #áp xe trung thất #áp xe trung thất lan tỏa
Tổng số: 3   
  • 1